Chế độ ăn nào tốt nhất cho đái tháo đường thai kỳ?
Tiểu đường thai kỳ, là một tình trạng bệnh thường xảy ra trong thời kỳ mang thai, nó sẽ dần mất đi sau khi sinh. Nguyên nhân xảy ra tình trạng là do trong thời kỳ thai nghén, các mẹ bầu không có chế độ sinh hoạt và ăn uống hợp lí, dẫn đến việc đối mặt với bệnh tiểu đường – nguy hiểm cho sức khỏe. Vậy chế độ ăn nào tốt nhất cho tình trạng bệnh này? Hãy cùng y khoa Hợp Nhân tìm hiểu vấn đề này thông qua bài viết dưới đây.]

Đái tháo đường thai kỳ có thể gây ra một loạt các biến chứng trong suốt quá trình mang thai. May thay, người phụ nữ mang thai có thể giảm các biến chứng bằng cách tuân theo chế độ ăn lành mạnh. Và những loại thức ăn nào nên ăn hoặc nên tránh khi mắc đái tháo đường thai kỳ?
Đái tháo đường thai kỳ xảy ra khi cơ thể người phụ nữ không sản xuất đủ lượng insulin trong suốt thời kỳ mang thai. Sự thiếu hụt này dẫn đến lượng đường trong máu cao. Lượng đường trong máu cao có thể gây ra một số vấn đề cho mẹ và thai nhi nếu không được kiểm soát tốt.
Bài viết này giải thích chế độ ăn phù hợp cho thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ, chế độ điều trị và những biến chứng có thể xảy ra nếu đái tháo đường thai kỳ không được kiểm soát tốt.
Nội dung của bài viết:
- Hiểu về đái tháo đường thai kỳ.
- Nên ăn những gì ?
- Nên tránh những gì ?
- Điều trị đái tháo đường thai kỳ.
- Biến chứng của đái tháo đường thai kỳ.
- Khi nào nên gặp bác sĩ.
Đái tháo đường thai kỳ là gì?
Đái tháo đường thai kỳ là một loại đái tháo đường xảy ra trong thời kỳ mang thai. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Bệnh tật Hoa Kỳ(CDC), có khoảng từ 2 – 10% sản phụ mắc đái tháo đường thai kỳ hàng năm tại Hoa Kỳ.
Insulin được tạo ra ở tụy và giúp tế bào của cơ thể sử dụng đường trong máu tạo năng lượng. Nhưng khi cơ thể người phụ nữ không sản xuất đủ lượng hoocmôn insulin thì tình trạng bệnh này có thể xảy ra.
Khi người phụ nữ mang thai, cơ thể sẽ sản xuất nhiều kích thích tố hơn, và họ cũng có thể tăng cân. Cả 2 sự thay đổi này có thể là dấu chỉ cho thấy tế bào của cơ thể không sử dụng insulin tốt như trước. Tình trạng này gọi là đề kháng insulin.
Tình trạng đề kháng insulin khiến cho cơ thể cần nhiều insulin hơn để sử dụng “hết” lượng đường trong máu. Đôi khi cơ thể sản phụ không thể sản xuất đủ lượng insulin. Điều này dẫn đến tích tụ glucose trong máu, kết quả là tăng đường huyết.
Triệu chứng của đái tháo đường thai kỳ:
- Khát nhiều
- Tiểu nhiều
- Mệt mỏi
- Buồn nôn
- Nhiễm trùng bàng quang tái lại nhiều lần
- Nhìn mờ
- …
Nên ăn những gì…
Tuân theo chế độ ăn lành mạnh rất quan trọng trong suốt thai kỳ, đặc biệt với người mắc đái tháo đường tháo đường thai kỳ.
Đường huyết cao có thể gây hại cho cả mẹ và thai nhi. Để kiểm soát lượng đường huyết, điều quan trọng là theo dõi lượng, loại và mức độ thường xuyên tiêu thụ carbonhydrat. Ghi lại nhật ký ăn uống giúp việc theo dõi dễ dàng hơn.
Theo dõi lượng carbonhydrat
Chia đều các bữa chính và phụ chứa carbonhydrat trong ngày giúp tránh tăng đột ngột lượng đường trong máu. Hội Đái Tháo Đường Hoa Kỳ khuyến cáo người bệnh đái tháo đường thai kỳ nên ăn 3 bữa chính nhỏ đến trung bình và 2 – 4 bữa phụ mỗi ngày.
Những cách khác giúp điều hòa lượng đường huyết bao gồm:
- Tránh ăn quá nhiều carbonhydrat một lần
- Ăn carbonhydrat phức hợp (complex carbonhydrate) có nhiều trong chất xơ
- Kết hợp carbonhydrat với protein và chất béo “tốt”
- Không bỏ bữa ăn
- Ăn bữa ăn sáng giàu protein và fibrous carbs.
Ăn thực phẩm có chỉ số đường thấp
Ăn thức ăn có chỉ số đường thấp là một yếu tố quan trọng khác trong chế độ ăn của người đái tháo đường thai kỳ.
Chỉ số tải đường huyết của 1 loại thực phẩm được tính bằng cách nhân số gram carbonhydrat trong 1 suất ăn với chỉ số đường huyết của thực phẩm đó. Chỉ số này chúng ta cho cái nhìn chính xác hơn mức độ ảnh hưởng của thức ăn lên mức đường huyết.
Thức ăn có chỉ số tải đường huyết thấp sẽ phân giải chậm hơn nhiều so với carbonhydrat đơn, loại carbonhydrat thường có trong thực phẩm có chỉ số đường huyết cao.
Chỉ số tải đường huyết dưới 10 được xem là thấp và lý tưởng cho người đái tháo đường thai kỳ.
Những thức ăn có chỉ số tải đường huyết ,thấp:
- Bánh mì và ngũ cốc 100% nguyên hạt.
- Rau củ không chứa tinh bột
- Một số loại rau củ chứa tinh bột như đậu Hà Lan, cà rốt
- Một số trái cây như táo, cam, nho, đào, lê
- Đậu lăng (lentil)
- Đậu gà (chickpea)
- …
Tất cả những thực phẩm trên đều có chỉ số đường huyết thấp, giải phóng đường vào máu chậm, giúp cho mức đường huyết ổn định.
Ăn thêm protein
Ăn protein kèm với carbonhydrat, hoăc chọn thức ăn carbonhyrat có chứa protein, giúp cân bằng lượng đường huyết. Người bệnh đái tháo đường thai kỳ nên ăn thực phẩm giàu protein và ít béo như:
- Cá, thị gà, gà tây
- Trứng
- Đậu hũ
- Hạt Diêm Mạch (Quinoa)
- Các loại đậu
- Các loại hạt
Chọn chất béo không bão hòa
Chất béo không bão hòa cũng là 1 phần trong chế độ ăn lành mạnh. Chất béo không bão hòa bao gồm:
- Dầu oliu
- Dầu phộng
- Quả bơ
- Hầu hết các loại đậu và hạt
- Cá hồi
- Cá mòi
- Cá ngừ
- Hạt chia
Nên tránh ăn những gì?
Thực phẩm có đường
Đường huyết tăng lên khi ăn thực phẩm có đường, đặc biệt là loại đã qua tinh chế và chế biến. Người đái tháo đường thai kỳ được khuyên tránh hoặc giới hạn loại thực phẩm này càng nhiều càng tốt
Thực phẩm có đường nên tránh:
- Bánh ngọt (cake)
- Bánh quy (biscuit)
- Kẹo ngọt
- Bánh pudding
- Soda
- Nước ép trái cây thêm đường
Tránh thực phẩn giàu tinh bột
Thực phẩm tinh bột có nhiều carbonhydrat và ảnh hưởng lớn đến đường huyết, chỉ nên ăn chúng với lượng nhỏ. Một số loại thực phẩn rất giàu tinh bột cần tránh hoặc hạn chế tối đa. Bao gồm:
- Khoai tây trắng
- Bánh mì trắng
- Gạo trắng
- Mì ống trắng (white pasta)
Tránh thực phẩm chứa đường và carbonhydrat ẩn (hidden sugars and carbohydrates)
Một vài thực phẩm không cho thấy rõ nguồn gốc từ đường hoặc carbonhydrat, nhưng chúng vẫn chứa 1 lượng không tốt (unhealthful levels) 2 chất này. Ví dụ:
- Thực phẩm đã qua chế biến kỹ
- Một số gia vị như nước chấm và nước sốt
- Đồ ăn nhanh
- Thức uống chứa cồn
Sữa và trái cây chứa đường tự nhiên vì thế người bệnh có thể ăn 1 lượng trung bình.

Điều trị đái tháo đường thai kỳ.
Tuân theo chế độ ăn lành mạnh và tập thể dục thường xuyên có thể giúp kiểm soát lượng đường huyết. Tuy nhiên, điều này không đủ để kiểm soát lượng đường huyết ở 1 số người.
Mức đường huyết phụ thuộc vào mỗi cá nhân. Một số người bệnh cần dùng thuốc như insulin, đôi khi metformin để ổn định đường huyết.
Biến chứng của đái tháo đường thai kỳ.
Đái tháo đường thai kỳ làm tăng nguy cơ biến chứng cho cả mẹ và thai nhi.
Nguy cơ cho thai nhi:
- Quá cân, khiến sanh khó
- Sanh non
- Hạ đường huyết
- Nguy cơ mắc đái tháo đường type 2 khi lớn lên
Đối với mẹ, nguy cơ biến chứng bao gồm tăng huyết áp và con to. Sinh con to có nguy cơ chảy máu nhiều và có thể phải sanh mổ.
Khoảng phân nửa thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ có thể chuyển thành đái tháo đường type 2 sau khi sinh. Kiểm soát tốt đường huyết trong suốt thai kỳ giúp làm giảm nguy cơ này.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Đái tháo đường thai kỳ bình thường xuất hiện vào khoảng tuần thứ 24 của thai kỳ, nên bác sĩ thường sẽ kiểm tra mức đường huyết của thai phụ trong khoảng thời gian này.
Nếu thai phụ có bất kỳ triệu chứng nào của đái tháo đường thai kỳ nên gặp bác sĩ sớm nhất có thể.
Phụ nữ có nguy cơ cao mắc đái tháo đường thai kỳ nếu chỉ số khối cơ thể (BMI) > 30 và những người có tiền sử sinh con to > 10 pounds (# 4.5kg)
Khi đã được chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ, bác sĩ thường khuyên thai phụ đến gặp chuyên gia dinh dưỡng. Chuyên gia dinh dưỡng sẽ giúp lên kế hoạch xây dựng chế độ ăn phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng và mức đường huyết của thai phụ.
Qua bài báo cáo trên, chúng tôi hi vọng sẽ giúp chúng ta có cái nhìn mới hơn về vấn đề đái tháo đường ở phụ nữ mang thai có ảnh hưởng lớn như thế nào cho mẹ và trẻ sơ sinh. Từ đó, giúp chủ động hơn trong việc phòng ngừa tình trạng bệnh này xảy ra, cũng như có một chế độ ăn uống hợp lí cho mẹ bầu.
https://www.medicalnewstoday.com/articles/319716.php
- Bs. Giang Tú – Giám Đốc Y Khoa
- Bs. Đặng Trịnh Cao Triệu – Phòng Chuyên Môn Y
- Quản Trọng Quốc Huy – Phòng Chăm Sóc Khách Hàng
- Từ Tôn Quý – Ban Sự kiện Truyền Thông
- Trần Thị Bích Lê – Ban Sự kiện Truyền Thông