Tên chung quốc tế: Rabies immunoglobulin and rabies serum.

Mã ATC: J06B B05 (globulin miễn dịch kháng dại); J06AA06 (huyết thanh kháng dại).

Loại thuốc: Thuốc tạo miễn dịch (thụ động).

Dạng thuốc và hàm lượng

Globulin miễn dịch kháng dại (RIG, Rabies Immune Globulin) là một dung dịch tiêm đậm đặc vô khuẩn không có chí nhiệt tố. Dung dịch này chứa 10 – 18% protein trong đó lượng immunoglobulin G đơn phân tử có ít nhất 80% (gamma globulin, IgG). Dung dịch đậm đặc này được điều chế từ huyết tương hoặc huyết thanh của người trưởng thành khỏe mạnh đã được tạo miễn dịch bằng vaccin dại. Huyết tương hoặc huyết thanh này không chứa kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B (HBsAg). Chế phẩm được cô đặc bằng cách tách chiết phân đoạn trong ethanol lạnh. Hàm lượng kháng thể trung hòa virus dại được chuẩn hóa để chứa 150 đơn vị quốc tế (đvqt)/ml.

Huyết thanh kháng dại Pasteur: Cứ 5 ml dung dịch tiêm chứa 1000 đvqt (tối thiểu) huyết thanh kháng dại tinh khiết (nguồn gốc huyết thanh ngựa), 15 mg (tối đa) cresol (chất bảo quản) và tá dược.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Dùng globulin miễn dịch kháng dại hoặc huyết thanh kháng dại Pasteur để tạo nhanh miễn dịch thụ động trong thời gian ngắn cho những người tiếp xúc với bệnh hoặc virus dại. Kháng thể kháng dại có trong 2 chế phẩm này có tác dụng trung hòa, làm chậm sự lan tỏa virus dại, do đó các tính chất gây bệnh và gây nhiễm sẽ bị ức chế. Như vậy, RIG hoặc huyết thanh kháng dại Pasteur bảo vệ được người bệnh cho tới khi các kháng thể kháng dại chủ động được sản sinh như đã tiêm vaccin kháng dại.

Hiệu giá kháng thể thụ động thỏa đáng xuất hiện 24 giờ sau khi tiêm. Thời gian tác dụng bảo vệ ngắn; RIG có nửa đời khoảng 21 ngày. Chế độ dự phòng sau khi bị cắn, bao gồm xử lý tại chỗ vết thương, gây miễn dịch thụ động và chủ động, đã có hiệu quả 100%. Khi có chỉ định, chỉ tiêm RIG hoặc huyết thanh kháng dại 1 lần, thường vào ngày đầu khi bị cắn. Nếu không tiêm được ngày đầu, có thể tiêm bất cứ ngày nào, cho đến hết ngày thứ 7 của chế độ dự phòng sau khi bị cắn. Quá ngày thứ 7, không được chỉ định RIG và huyết thanh kháng dại, vì đã bắt đầu có tạo kháng thể kháng dại chủ động do được tiêm phòng vaccin dại. Vì RIG hoặc huyết thanh kháng dại có thể ức chế một phần tạo chủ động kháng thể kháng dại, nên không được vượt quá liều khuyến cáo cho tới khi người bệnh có thể chủ động tạo kháng thể nhờ tiêm phòng vaccin dại.

Chỉ định

RIG hoặc huyết thanh kháng dại được chỉ định để tạo miễn dịch thụ động kháng dại sau khi bị cắn ở người trước đó chưa được tiêm vaccin dại, đặc biệt bị vết cắn nặng (ở mặt, cổ và chi trên). Thuốc dùng cùng với vaccin dại. RIG được ưa chọn vì kháng huyết thanh ngựa có thể gây bệnh huyết thanh.

Chống chỉ định

Cân nhắc lợi hại khi có:

Suy giảm globulin miễn dịch A (IgA) ở người bệnh có kháng thể kháng IgA rõ rệt (có thể có một lượng nhỏ IgA trong huyết thanh kháng dại Pasteur hoặc RIG và có thể gây ra phản ứng dị ứng nặng ở người bệnh có kháng thể kháng IgA).

Mẫn cảm với huyết thanh kháng dại Pasteur hoặc RIG.

Mẫn cảm với thimerosal (có trong RIG).

Thận trọng

Các nhà sản xuất công bố rằng, các phản ứng toàn thân nặng có thể xảy ra sau khi vô ý tiêm huyết thanh kháng dại Pasteur, hoặc RIG vào tĩnh mạch, vì các phản ứng tương tự như vậy đã xảy ra sau khi tiêm globulin miễn dịch vào tĩnh mạch. Tuy các phản ứng toàn thân do chế phẩm có chứa các globulin miễn dịch là hiếm gặp, nhưng cần có sẵn adrenalin để xử trí các trường hợp sốc phản vệ cấp tính nếu xảy ra.

Nên dùng thận trọng RIG hoặc huyết thanh kháng dại Pasteur ở người có tiền sử dị ứng toàn thân với globulin miễn dịch, người bị suy giảm riêng biệt IgA, vì có thể có các kháng thể kháng IgA (hoặc hình thành các kháng thể sau khi tiêm huyết thanh kháng dại Pasteur hoặc RIG), và có thể xảy ra sốc phản vệ sau khi tiêm huyết thanh kháng dại Pasteur hoặc RIG hay các chế phẩm từ máu khác có chứa IgA. Tuy nhiên, hoạt tính kháng dại hình như không bị ảnh hưởng bởi phản ứng dị ứng hoặc bởi sự hiện diện của kháng thể kháng IgA.

Nên dùng thận trọng huyết thanh kháng dại Pasteur hoặc RIG đối với người giảm tiểu cầu hoặc rối loạn về chảy máu, vì chảy máu có thể xảy ra sau khi tiêm thuốc vào bắp thịt.

Thời kỳ mang thai

Không chống chỉ định dự phòng sau khi bị cắn đối với người mang thai vì có nguy cơ tiềm tàng do không xử lý tốt dự phòng bệnh dại.

Cũng không có gì chứng tỏ tạo miễn dịch kháng dại có liên quan đến các bất thường ở bào thai và kinh nghiệm lâm sàng đối với các chế phẩm có chứa globulin miễn dịch cho thấy không có một tác dụng phụ rõ rệt nào đối với bào thai do globulin miễn dịch gây ra.

Thời kỳ cho con bú

Hiện chưa có thông tin về sự phân bố của huyết thanh kháng dại Pasteur hoặc RIG vào sữa mẹ; cũng chưa rõ nếu huyết thanh kháng dại Pasteur hoặc RIG truyền sang trẻ bú mẹ có gây nguy cơ bất thường nào cho trẻ bú không.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Ðối với RIG, hiếm thấy ADR nặng toàn thân. Vì huyết thanh kháng dại Pasteur hoặc RIG được tiêm phòng cùng với vaccin dại nên tác dụng không mong muốn thường thấy khi tiêm vaccin dại cũng nhất thời thấy khi tiêm phòng RIG hoặc huyết thanh kháng dại.

Thường gặp, ADR > 1/100

Tổn thương loét hay căng cứng cơ có thể xảy ra ở vị trí tiêm và có thể tồn tại một số giờ sau khi tiêm huyết thanh kháng dại Pasteur hoặc RIG. Những ảnh hưởng này đã tồn tại dai dẳng tới 3 ngày ở một vài người bệnh khi dùng liều cao (chẳng hạn 40 đvqt/kg thể trọng).

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Sốt nhẹ, mày đay hoặc phù mạch cũng có thể xảy ra.

Phản ứng mẫn cảm đối với các lần tiêm nhắc lại đã xảy ra ở người bệnh suy giảm globulin miễn dịch.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Hội chứng thận hư và sốc phản vệ đã xảy ra nhưng hiếm sau khi tiêm globulin miễn dịch; tuy nhiên, mối liên quan giữa các phản ứng này và huyết thanh kháng dại hoặc RIG còn chưa được thiết lập.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng:

Tiêm bắp RIG và tiêm phong bế quanh vết cắn. Không được tiêm tĩnh mạch RIG.

Không được trộn lẫn RIG và vaccin dại vào chung một bơm tiêm, cũng không được tiêm vào cùng một nơi, vì có thể xảy ra trung hoà vaccin. Ðể tránh trung hoà, có nhà sản xuất khuyên nên tiêm phần liều thuốc tiêm bắp của RIG vào vùng cơ mông và tiêm vaccin vào vùng cơ đenta.

Liều lượng:

Với RIG: Liều thông thường cho người lớn và thiếu niên để tạo miễn dịch thụ động: Tiêm bắp 20 đvqt/kg thể trọng. Nếu vị trí vết thương cho phép, có thể tiêm nửa liều thuốc vào vùng xung quanh vết thương, số còn lại tiêm vào cơ mông.

Ghi chú: Globulin miễn dịch kháng dại được dùng kết hợp với vaccin dại và thường được tiêm vào thời điểm liều đầu tiên của vaccin hoặc không được chậm hơn ngày thứ 7 của trị liệu bằng vaccin.

Liều dùng cho trẻ em: Xem liều dùng cho người lớn và thiếu niên.

Với huyết thanh kháng dại Pasteur:

Phải tiêm huyết thanh kháng dại Pasteur càng sớm càng tốt sau khi tiếp xúc với virus dại, cùng ngày với liều đầu tiên tiêm vaccin. Tổng liều cần tiêm là 40 đvqt/kg thể trọng. Tiêm bắp một nửa liều ở vị trí khác với nơi tiêm vaccin, còn nửa kia được tiêm nhỏ giọt sâu vào vết thương và tiêm ngấm xung quanh vết thương. Nếu cần thiết, phải tiêm phòng chống uốn ván và dùng kháng sinh để tránh bội nhiễm.

Giải mẫn cảm cho người bệnh bằng phương pháp Besredka (tiêm 0,1 ml, sau đó 0,25 ml và sau cùng là phần còn lại của liều, tiêm cách nhau 15 phút mỗi lần). Nếu có phản ứng phụ với huyết thanh kháng dại, lập tức điều trị ngay bằng adrenalin, thuốc kháng histamin và nếu cần, corticoid tiêm.

Tương tác thuốc

Với vaccin dại:

Không được dùng huyết thanh kháng dại hoặc RIG cho người trước đây đã được tạo miễn dịch bằng vaccin dại [vaccin tế bào lưỡng bội người (HDCV) hoặc vaccin dại hấp phụ (RVA)] hoặc có đáp ứng kháng thể kháng dại phù hợp rõ rệt đối với một vaccin dại khác như vaccin dại phôi vịt, vì RIG có thể ức chế đáp ứng miễn dịch đã có trước.

Nếu do sơ xuất tiêm RIG vào sau ngày thứ 8 của chế độ tiêm chủng vaccin dại, thì cần phải hỏi ý kiến cán bộ y tế về việc theo dõi kháng thể trong huyết thanh và/hoặc bổ sung liều vaccin nhắc lại.

Với các vaccin khác:

Kháng thể có trong huyết thanh kháng dại Pasteur hoặc RIG có thể ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch của một vài loại vaccin virus sống khác như vaccin virus sởi, quai bị, rubella sống. Các vaccin virus sống này phải được tiêm chủng ít nhất 14 ngày trước hoặc ít nhất 3 tháng sau khi tiêm RIG hoặc huyết thanh kháng dại.

Do các chế phẩm có globulin miễn dịch không ảnh hưởng tới đáp ứng miễn dịch đối với vaccin virus bại liệt sống (OPV), vaccin sốt vàng hoặc vaccin thương hàn uống (Ty21a), nên có thể dùng các vaccin này đồng thời hoặc trước hay sau khi dùng huyết thanh kháng dại hoặc RIG.

Ðộ ổn định và bảo quản

RIG và huyết thanh kháng dại Pasteur cần được bảo quản trong điều kiện lạnh từ 2 – 8oC; tránh đông lạnh. Sản phẩm đã được lưu giữ ở điều kiện đông lạnh cần phải loại bỏ, không dùng.

Nguồn: Dược Thư 2002