PHỤ LỤC 1: XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH BỀ MẶT THÂN THỂ NGƯƠI TỪ CHIỀU CAO VÀ CÂN NẶNG
Do giữa kích thước và trọng lượng của người bệnh có mối quan hệ phụ thuộc, việc xác định liều lượng thuốc trên cơ sở diện tích bề mặt thân thể người đôi khi lại
tốt hơn theo trọng lượng. Diện tích bề mặt thân thể bình thường trung bình của một người nam giới trưởng thành là 1,8 m2. Bảng sau đây trình bày mối liên hệ giữa ba yếu tố: Chiều cao (centimet), cân nặng (kilogam), và diện tích bề mặt thân thể (centimet vuông). Giá trị được tính từ công thức của Dubois và Dubois (Archsintern. Med. 1916,17, 863)
S = W0,425 H0,725 71,84 (một hằng số)
trong đó:
S = diện tích bề mặt tính theo cm2.
W = trọng lượng tính bằng kilogam.
H = chiều cao tính bằng centimet.
Bảng tính diện tích bề mặt thân thể người (Biểu thị bằng m2)
Ðối chiếu hàng dọc là cân nặng với hàng ngang là chiều cao sẽ cho số liệu diện tích bề mặt thân thể tính ra m2.
Ví dụ: Một người có chiều cao 165 cm và cân nặng 60 kg sẽ có diện tích bề mặt thân thể là 1,66 m2.
Nguồn: Dược Thư 2002