Máy siêu âm Doppler

Siêu âm là một trong những kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, bắt đầu ứng dụng trong y học từ những năm 50 của thế kỷ XX, thường được dùng để chẩn đoán các bệnh nội khoa và sản khoa. Đó là một kỹ thuật dựa vào sự tương tác của sóng siêu âm với các mô trong cơ thể để tái tạo thành hình ảnh siêu âm mà chúng ta nhìn thấy trên màn hình. Đây là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh được sử dụng dễ dàng, ít tốn kém và không gây đau cho người bệnh.

1. Đặc điểm

    • Siêu âm là sóng âm thanh có tần số cao hơn so với những âm thanh mà con người có thể nghe được (> 20,000 Hz), trong y khoa thường từ 1 đến 12 Mega Hertz (MHz) (1 MHztương đương với một triệu xung động trong một giây). Khi bác sĩ dùng đầu dò để tì sát lên da, nó phát ra các làn sóng siêu âm chiếu xuyên qua cơ thể và chụp lại những hình ảnh cơ quan nội tạng bên trong, sau đó thu nhận tại đầu dò và chuyển tín hiệu đến bộ phận xử lý. Cách thức này sẽ cho thấy được những hình ảnh sống động của các cơ quan được chụp trên màn hình. Những hình ảnh này cung cấp thông tin có giá trị trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh. Do hình ảnh siêu âm được ghi nhận theo thời gian thực nên nó có thể cho thấy hình ảnh cấu trúc và sự chuyển động của các bộ phận bên trong cơ thể, kể cả hình ảnh dòng máu đang chảy trong các mạch má
    • Thiết bị để thực hiện kỹ thuật siêu âm được gọi là máy siêu âm, bao gồm máy vi tính và nguồn điện, màn hình và đầu dò (thiết bị nhỏ để cầm trên tay được nối với máy qua sợi dây). Khi thực hiện kỹ thuật siêu âm, bác sĩ sẽ cầm đầu dò và đưa tới bộ phận cần siêu âm, hình ảnh thu được qua đầu dò ngay lập tức chuyển về màn hình của máy. Những hình ảnh này được tạo ra trên biên độ, tần số và thời gian tín hiệu.
    • Siêu âm (Ultrasound/Sonography) – là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn đang được áp dụng rất phổ biến trong ngành y tế:
      • Trong sản khoa: khảo sát hình ảnh để theo dõi sự phát triển và phát hiện những bất thường của thai nhi.
      • Siêu âm tim: được dùng để đánh giá hầu hết các bệnh màng ngoài tim. Nó có thể cung cấp cho các bác sĩ lâm sàng những thông tin quan trọng về khối lượng dịch, tác động của dịch màng ngoài tim đối với hệ thống tuần hoàn.
      • Chẩn đoán bệnh lý tiền liệt tuyến: giúp phát hiện những bất thường về kích thước của tuyến tiền liệt hoặc các nang, các trường hợp bị vôi hóa …
      • Chẩn đoán bệnh lý liên quan đến túi mật: chẩn đoán một số bệnh như dày thành túi mật, lắng cặn trong túi mật, sỏi túi mật, tắt nghẽn ống túi mật, viêm túi mật mãn tính, viêm túi mật cấp tính, thủng túi mật, u túi mật, ung thư túi mật, hoặc những bất thường khác trong túi mật.
      • Chẩn đoán các bệnh lý khu trú ở thận như: nang thận, sỏi thận, áp xe thận, thận ứ nước.
    • Siêu âm 3D: do một đầu dò có cấu trúc khá lớn, mà trong đó người ta bố trí các chấn tử nhiều hơn theo hình ma trận, phối hợp với ph­ương pháp quét hình theo chiều không gian nhiều mặt cắt, các mặt cắt theo kiểu 2D này được máy tính l­ưu giữ lại và dựng thành hình theo không gian 3 chiều.
    • Siêu âm Doppler là một ứng dụng đặc biệt của siêu âm, dùng hiệu ứng Doppler của siêu âm để đo tốc độ tuần hoàn, xác định hướng của dòng máu và đánh giá lưu lượng máu.
    • Siêu âm Doppler có thể khảo sát các vật thể chuyển động bằng đầu dò phát – nhận sóng siêu âm. Với những tần số tín hiệu phát từ đầu dò của máy siêu âm và tần số thu về khi khảo sát vật thể (chẳng hạn như sự dịch chuyển của các tế bào máu trong mạch máu hay buồng tim), máy siêu âm Doppler sẽ tổng hợp và hiển thị trên màn ảnh dưới dạng các màu sắc quy định, các dạng sóng phổ khác nhau hoặc đôi khi là những tín hiệu âm thanh có thể nghe thấy được.
    • Kỹ thuật siêu âm Doppler đuợc ứng dụng trong khá nhiều trường hợp:
      • Khảo sát mạch máu.
      • Khảo sát hoạt động và các thông số chức năng của tim.
      • Khảo sát hệ thống tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch trên của gan.
      • Khảo sát bệnh lý động mạch thận.
      • Khảo sát bệnh lý của động mạch chủ bụng.
      • Ngoài ra siêu âm Doppler còn được ứng dụng trong sản phụ khoa để xem xét sự phát triển của thai nhi, cung cấp các thông tin hữu ích về sinh lý tử cung trong thời kỳ mang thai của người mẹ.

2. Lợi ích

    • Siêu âm được sử dụng dễ dàng, nhanh chóng và ít tốn kém hơn những kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh khác.
    • Kỹ thuật siêu âm tương đối an toàn, không gây đau, không ảnh hưởng tới sức khỏe do không dùng tia xạ ion hóa như X-quang hay CT scanner, có thể thực hiện lập đi lập lại ở mức độ cần thiết.
    • Siêu âm có thể cho thấy hình ảnh của các mô mềm rõ hơn so với chụp X quang.

3. Máy Siêu âm tại phòng khám đa khoa Hợp Nhân

Phòng khám đa khoa Hợp Nhân trang bị máy siêu âm Prosound Alpha 6 – Hitachi – Nhật Bản là thương hiệu uy tín lớn tại Nhật Bản, bộ xử lý mạnh mẽ ProSound Alpha 6 cho hình ảnh nhanh chóng và sắc nét, thời gian thăm khám ngắn.

  • Prosound Alpha 6 thừa hưởng những tính năng cao cấp nhất của các thế hệ máy siêu âm Aloka® kết hợp hoàn hảo với một thiết kế đột phá bằng những chất liệu không ảnh hưởng đến hệ sinh thái.
  • Màn hình:
    • Màn hình phẳng LCD 15 inch
    • Có thể nghiêng và xoay dễ dàng
    • Màn hình LCD cảm ứng 10.4 inch điều khiển Menu
    • Kích thước: Dài 70 cm x Rộng 42 cm x Cao 130-155 cm
    • Trọng lượng: 70 kg
    • Nguồn điện cung cấp: 100 – 120/ 200 – 240V +/- 10%, 50/60Hz.
  • Công nghệ tiên tiến:
    • Chế độ Harmonic Eho: tăng cường chất lượng độ nhạy và độ phân giải ảnh, giảm các tín hiệu ảnh giả.
    • Chế độ ảnh kết hợp không gian (SCI): chế độ ảnh kết hợp không gian được dùng để tăng cường các cấu trúc nhu mô, nó cho phép chùm tia được nhận trực tiếp từ nhiều hướng, giảm nhiễu ảnh và ảnh giả.
    • Công nghệ eFLOW: Độ phân giải không gian càng cao thì dòng chảy mạch máu càng được hội tụ nhiều bằng phương pháp tối ưu bộ lọc chùm tia. Hệ thống sẽ hiển thị rõ ràng các thông tin về dòng chảy mạch máu từ tốc độ cao tới tốc độ thấp.
    • Hiệu chỉnh ảnh không gian (STIC): có thể nhìn thấy hình ảnh tim ở chế độ 3D từ bất kì góc nào. STIC sẽ thu thập các ảnh ở cùng một pha thời gian từ các dữ liệu của tim để xây dựng lên dữ liệu thể tích tim và bảo đảm sự hiệu chỉnh cao, hệ thống Aloka Prosoud 6 sẽ phát hiện được nhịp tim bằng cách phân tích dựa trên tín hiệu thu được từ mode M hoặc từ phổ Doppler.
    • Chức năng FAM: Dễ dàng phân tích và hiệu chỉnh trong chế độ M, xác định chính xác được vị trí tim của người lớn cũng như của thai nhi. Với FAM, có thể xác định được 3 con trỏ tại bất kì vị trí, bất kì góc nào. Chế độ ảnh mode M có thể được xây dựng lại sau khi ảnh được dừng hình, dùng chức năng bộ nhớ Cine.
    • Tự động đo độ mờ da gáy: Chức năng này cho phép tự động phát hiện và đo độ dày bằng cách xác định diện tích vị trí cần đo trên cổ của thai nhi. Chức năng này dễ dàng tăng cường và phát hiện các bất thường sớm của bệnh Down.
    • Tự động đo độ dày thành mạch IMT.
  • Cấu hình chuẩn:
    • Đầu dò Linear mạch máu, tuyến vú UST – 5413 phát đa tần số 5.00/7.27/10.0/13.33 MHz (mode B, M); chuyên dùng trong chẩn đoán các cơ quan nhỏ, phần nông, tuyến giáp, tuyến vú, mạch máu ngoại biên. Đầu dò dùng được với các tính năng mới nhất THE, EFV.
    • Đầu dò convex âm đạo đa tần số mã hiệu UST-9124: phát đa tần số 3.64/5.00/6.67/8.00 MHz, ứng dụng trong lĩnh vực OB/GYN.
    • Đầu dò siêu âm 4D qua ngã bụng ASU – 1010 phát đa tần số 3.64/5.00/8.00/10.00 MHz, chuyên dùng trong chẩn đoán trong sản, phụ khoa. Đầu dò dùng được với các tính năng mới nhất THE.
  • Thiết kế mạnh mẽ:
    • Kỹ thuật hòa âm mô Băng thông rộng (Broadband Harmonics) được sử dụng để nâng cao độ phân giải không gian và tăng độ nhạy trong hình ảnh phản hồi âm.
    • Kỹ thuật dòng chảy màu có định hướng (Directional –eFLOW) mô tả độ rộng hẹp của mạch máu một cách chính xác mà không cần ảnh chồng mô.
    • Siêu âm 3D thời gian thực (4D) với chức năng tự động đo thể tích.
    • e-Tracking (Echo tracking) góp phần ngăn ngừa bằng cách phát hiện sớm bệnh xơ vữa động mạch.
    • Các phần mềm tim giúp sớm ngăn ngừa và điều trị.

4. Những lưu ý cần biết

    • Khi thực hiện siêu âm, người bệnh nằm trên giường và được bôi một lượng gel nhỏ lên da. Gel này giúp bạn loại bỏ các bọt khí giữa đầu dò và cơ thể để sóng siêu âm truyền tốt hơn. Đầu dò tạo ra một áp suất ép lên da và di chuyển đến những bộ phận mà bạn được kiểm tra.
    • Siêu âm thường không gây đau. Tuy nhiên, bạn có thể cảm thấy một chút khó chịu khi thực hiện siêu âm mà đầu dò đi vào bên trong cơ thể, hoặc khi bạn được yêu cầu nhịn tiểu làm bọng đái bị đầy hoặc khi bác sỹ ép quá mạnh lên bề mặt da tại một số bộ phận khảo sát.
    • Tuy siêu âm không gây hại nhưng việc siêu âm cần có chỉ định của bác sĩ và đôi khi phải lặp lại nhiều lần để theo dõi và xác định tình trạng bệnh lý.
    • Nên đem theo các xét nghiệm và kết quả siêu âm trước (của đơn vị y tế khác) nếu có.

5. Hướng dẫn người bệnh chuẩn bị trước khi Siêu âm

    • Nhịn ăn 6-8 tiếng trước khi siêu âm gan mật: vì khi ăn, túi mật sẽ tiết dịch tiêu hóa khiến nó co nhỏ, gây khó thăm khám và vì vậy có thể bỏ qua các tổn thương nhỏ.
    • Nhịn tiểu trước khi siêu âm bụng, đặc biệt là siêu âm sản phụ khoa (tử cung, buồng trứng), tuyến tiền liệt; bạn sẽ phải uống thật nhiều nước rồi nhịn đi tiểu khoảng 1 tiếng sau đó mới làm siêu âm. Bởi khi bàng quang đầy sẽ tạo môi trường truyền âm thuận lợi cho sóng siêu âm giúp kết quả đạt được tốt nhất.

6. Hướng dẫn người bệnh quy trình thực hiện Siêu âm

    • BƯỚC 1: Người bệnh xem số thứ tự trên phiếu chỉ định và ngồi chờ trước phòng siêu âm.
    • BƯỚC 2: Người bệnh sẽ vào phòng thực hiện siêu âm khi đến số thứ tự, trừ các trường hợp:
      • Nếu có người bệnh cấp cứu hoặc ưu tiên (người khuyết tật nặng, trẻ em < 6 tuổi, người cao tuổi ≥ 80 tuổi, phụ nữ có thai, người có thẻ ưu tiên);
      • Nếu có người bệnh có số thứ tự nhỏ hơn số thứ tự hiển thị trên bảng số điện tử.

Quý người bệnh vui lòng nhường cho các trường hợp này được vào trước, phòng khám Hợp Nhân sẽ thực hiện siêu âm ngay cho quý bệnh nhân sau khi thực hiện cho các trường hợp trên.

Phòng khám đa khoa Hợp Nhân sẽ cung cấp trang phục y tế và người bệnh vui lòng thay trang phục trong các trường hợp sau:

  • Siêu âm qua đường âm đạo: trang phục váy y tế.
  • Siêu âm tim, mạch máu: trang phục áo y tế.
  • BƯỚC 3: Bác sĩ thực hiện siêu âm sẽ thoa 1 lớp gel ngay vùng siêu âm. Chất gel này giúp cho kết quả hình ảnh tối ưu và vô hại với người bệnh nên quý người bệnh hoàn toàn yên tâm khi tiếp xúc với lớp gel này.

Phòng khám đa khoa Hợp Nhân có trang bị màn hình tường thuật trực tiếp dữ liệu thực hiện kỹ thuật siêu âm nhằm giúp người bệnh có thể theo dõi và trao đổi với bác sĩ khi cần thiết.

  • BƯỚC 4: Kết thúc siêu âm, nhân viên y tế:
    • Đưa khăn sạch nếu người bệnh muốn tự lau gel.
    • Giúp người bệnh già yếu, bệnh nặng lau sạch gel.
  • BƯỚC 5: Người bệnh vui lòng thay đổi trang phục (nếu có) trước khi ra khỏi phòng.
  • BƯỚC 6: Kết quả siêu âm sẽ được trả trực tiếp cho người bệnh ngay tại phòng siêu âm sau ít phút, người bệnh vui lòng ngồi chờ trước cửa phòng để lấy kết quả.
  • BƯỚC 7: Sau khi có đầy đủ các kết quả xét nghiệm, cận lâm sàng theo chỉ định của bác sĩ, người bệnh sẽ quay trở lại gặp bác sĩ khám bệnh để tiếp tục điều trị.